Định nghĩa Ung thư cổ tử cung
Đây là loại ung thư phụ nữ thường gặp, đứng hàng thứ hai trên thế giới sau ung thư vú. Theo các nghiên cứu ung thư tại Việt Nam, thì trong các ung thư ở phụ nữ, ung thư cổ tử cung đứng hàng thứ hai sau ung thư vú tại Hà Nội và đứng đầu tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phổ biến nhất, ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản của người phụ nữ. Các chủng của virus HPV gây ung thư cổ tử cung là một nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, đóng vai trò chính trong việc gây ra ung thư cổ tử cung.
Virus HPV này tồn tại trong nhiều năm trước khi nó chuyển đổi một số tế bào trên bề mặt cổ tử cung thành tế bào ung thư. Ung thư cổ tử cung hay gặp ở phụ nữ trên tuổi 30.
Nhờ vào khám phụ khoa định kỳ và làm xét nghiệm papsmear kiểm tra mà tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung đã giảm đáng kể .
Ngày nay người ta đã khám phá ra thuốc có thể chủng ngừa một số type HPV chính gây ung thư cổ tử cung như Ceravix và Gardarsil
Các triệu chứng gây ung thư cổ tử cung
Triệu chứng ung thư cổ tử cung khi tiến triển có thể: Chảy máu âm đạo, đau xương chậu hoặc âm đạo khi giao hợp, mùi hôi âm đạo...
Hoặc cũng có thể không có bất kỳ triệu chứng nào của ung thư cổ tử cung để có thể nhận biết.
Đây là lý do tại sao thường xuyên kiểm tra khám phụ khoa để phát hiện ung thư cổ tử cung là rất quan trọng.
Khi ung thư tiến triển, các dấu hiệu sau đây và triệu chứng của ung thư cổ tử cung có thể xuất hiện:
- Chảy máu âm đạo sau khi giao hợp, giữa các thời kỳ hoặc sau khi mãn kinh.
- Chảy nước, máu âm đạo có thể nhiều hoặc có một mùi hôi.
- Đau xương chậu hoặc đau khi giao hợp.
Nếu gặp bất kỳ chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh hoặc đau khi giao hợp, hãy gặp bác sĩ và làm các xét nghiệm về ung thư cổ tử cung như papsmear và soi cổ tử cung để tầm soát ung thư cổ tử cung.
Nên có thảo luận với bác sĩ nếu lứa tuổi 13 và 15 có quan hệ hoạt động tình dục và cách để ngăn ngừa nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HPV.
Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung ngày nay được chứng minh do Human papillomavirus (HPV). Virus HPV được tìm thấy ở gần như tất cả bệnh ung thư cổ tử cung. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như cơ địa di truyền, môi trường hoặc quan hệ nhiều đối tượng khác nhau... cũng là một trong số các nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.
Xét nghiệm ung thư cổ tử cung :
Pap test ( papsmear), bác sĩ sẽ lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung và gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để tìm tế bào bất thường. Hiện nay có rất nhiều loại pap khác nhau và pap nhúng dịch là công nghệ hiện đại tìm tế bào bất thường tốt như Thinprep và Liqui prep pap...
Xét nghiệm Pap có thể phát hiện tế bào bất thường ở cổ tử cung. Đây là giai đoạn tiền ung thư, khi các tế bào bất thường (loạn sản) chỉ tồn tại trong lớp ngoài của cổ tử cung và không xâm chiếm các mô sâu hơn. Nếu không được điều trị, các tế bào bất thường có thể chuyển đổi thành các tế bào ung thư.
Xét nghiệm định danh HPV là thử nghiệm liên quan đến HPV DNA thu thập tế bào từ cổ tử cung để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nó có thể phát hiện chủng nguy cơ cao của HPV trong DNA tế bào, trước khi thay đổi đối với các tế bào của cổ tử cung có thể được nhìn thấy.
Kiểm tra cổ tử cung hay gọi là soi cổ tử cung. Bác sĩ sử dụng một kính hiển vi đặc biệt (colposcope) để kiểm tra cổ tử cung tìm các tế bào bất thường. Nếu phát hiện những hình ảnh bất thường, bác sĩ có thể lấy một mẫu nhỏ các tế bào để thử giải phẩu bệnh (sinh thiết).
Điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị được quyết định sau khi đánh giá kết quả của phết tế bào(papsmear), soi cổ tử cung và sinh thiết tế bào.
1. Dị sản và ung thư tại chỗ: điều trị dễ dàng và tỷ lệ được điều trị khỏi là 100%. Các tế bào bất thường được đốt điện hoặc đốt bằng laser hay đông lạnh, đôi khi phẫu thuật khoét chóp cổ tử cung. Các phương pháp điều trị trên không làm ảnh hưởng tới hứng thú tình dục hoặc khả năng sinh đẻ về sau.
Phẫu thuật cắt tử cung chỉ đôi khi được tiến hành khi có kèm theo các triệu chứng bệnh lý khác.
2. Ung thư thể xâm lấn: Đòi hỏi điều trị rộng hơn. Điều trị những giai đoạn sớm bằng phẫu thuật triệt để cắt bỏ tử cung và các tổ chức lân cận, bao gồm cả các hạch trong khung chậu.
Đôi khi xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hoặc xạ trị đơn thuần, trong một số trường hợp cần thiết điều trị bằng hoá chất. Những hình thức điều trị này đều có thể có các tác dụng phụ và nên chú ý tới từ lúc bắt đầu điều trị.
Tỷ lệ điều trị khỏi ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm là 90%, nhưng tỉ lệ chữa khỏi chung cho mọi giai đoạn ung thư cổ tử cung chỉ đạt được 60%. Phẫu thuật cắt tử cung không ảnh hưởng lớn đến người phụ nữ và quan hệ tình dục. Mặc dù sự hứng thú tình dục không thường xuyên bị ảnh hưởng, nhưng khi cắt tử cung thì sẽ không còn khả năng sinh con.
Phòng chống ung thư cổ tử cung
Bạn có thể làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung bằng cách dùng các biện pháp phòng lây nhiễm HPV. Sử dụng bao cao su mỗi khi quan hệ tình dục để giảm nguy cơ mắc HPV.
Ngoài việc sử dụng bao cao su, để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung bạn nên:
Không quan hệ tình dục bừa bãi
Tránh hút thuốc.
Tiêm phòng vắc xin HPV. Thuốc chủng ngừa này có hiệu quả cao khi tiêm cho các em gái trước khi sinh hoạt tình dục.
Thường xuyên xét nghiệm Papsmear là cách hiệu quả nhất để phát hiện ung thư cổ tử cung.